Theo thông tư 44/2014/TT-BYT ngày 25 tháng 11 năm 2014
quy định việc đăng ký thuốc, điều 34, khoản 3,4,5 quy định:
Khoản 3. Thời hạn tạm
ngừng nhận mới hồ sơ đăng ký thuốc và tạm ngừng cấp số đăng ký lưu hành thuốc cho các hồ sơ đã nộp tối đa là 02 (hai) năm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều 33 Thông tư này, kể từ ngày ký Quyết định rút số đăng
ký hoặc đình chỉ lưu hành thuốc thứ 02 (hai) hoặc có quyết định xử lý của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở thực hiện hành vi khoản 3
Điều 33 Thông tư này.
Khoản 4. Thời hạn tạm ngừng
tiếp nhận mới hồ sơ đăng ký thuốc và tạm ngừng cấp số đăng ký lưu hành thuốc cho các hồ sơ đã nộp đối với các trường
hợp quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 33 Thông tư này tối đa là 01 (một) năm, kể từ ngày có
văn bản cuối cùng thông báo việc vi phạm các quy định trên của cơ sở đăng ký
lưu hành thuốc.
Khoản 5. Thời hạn tạm ngừng
tiếp nhận mới hồ sơ đăng ký thuốc và tạm ngừng cấp số đăng ký lưu hành thuốc cho các hồ sơ đã nộp đối với các trường
hợp quy định tại khoản 7 Điều 33 Thông tư này tối đa là 06 (sáu) tháng, kể từ ngày có văn bản cuối cùng thông báo
việc vi phạm các quy định trên của cơ sở đăng ký lưu hành thuốc.
Theo đó:
1.
Các
trường hợp tạm ngừng nhận mới hồ sơ đăng ký thuốc và tạm ngừng cấp số đăng ký lưu hành thuốc cho các hồ
sơ đã nộp tối đa 02 (hai) năm bao
gồm:
+
Cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất thuốc có từ 02 (hai) thuốc trở lên không đạt tiêu
chuẩn chất lượng trước khi lưu hành hoặc đã bị đình chỉ lưu hành trong vòng 01
(một) năm.
+
Cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất có thuốc bị rút số đăng ký do:
·
Thuốc được sản xuất không đúng với hồ sơ
đăng ký lưu hành đã được Bộ Y tế xét duyệt.
·
Thuốc bị rút số đăng ký lưu hành ở nước sở
tại.
·
Thuốc có chứa hoạt chất được Tổ chức y tế
thế giới hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài
khuyến cáo là không an toàn cho người sử dụng.
·
Thuốc bị các cơ quan có thẩm quyền kết
luận là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
+
Cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất thuốc thực hiện hành vi giả mạo, tự ý sửa chữa hồ
sơ tài liệu, giấy tờ pháp lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc sử
dụng con dấu giả, giả mạo chữ ký, dấu của các cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất và
các cơ sở có liên quan khác trong hồ sơ đăng ký.
2. Các trường hợp tạm ngừng nhận mới hồ sơ
đăng ký thuốc và tạm ngừng cấp số đăng ký lưu
hành thuốc cho các hồ sơ đã nộp tối đa
01 (một) năm bao gồm:
+
Cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất thuốc cung cấp hồ sơ, dữ liệu, thông tin liên
quan đến hồ sơ kỹ thuật bao gồm
hồ sơ tiêu chuẩn chất lượng, phương pháp sản xuất, độ ổn định mà không dựa trên
cơ sở nghiên cứu, thực nghiệm, sản xuất thực tế của cơ
sở sản xuất hoặc cơ
sở đăng ký thuốc;
+
Cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất thuốc cung cấp các hồ sơ, dữ liệu, thông tin về
tác dụng, an toàn và hiệu quả của thuốc mà không có các tài liệu, bằng chứng
khoa học để chứng minh;
+
Cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất thuốc nộp mẫu thuốc đăng ký không phải do chính cơ sở nghiên cứu hoặc sản xuất ghi trong hồ sơ
đăng ký sản xuất.
3. Các trường hợp tạm ngừng nhận mới hồ sơ
đăng ký thuốc và tạm ngừng cấp số đăng ký
lưu hành thuốc cho các hồ sơ đã nộp tối
đa 06 (sáu) tháng bao gồm:
+ Cơ sở đăng ký không thực hiện việc cập nhật thông tin thuốc theo yêu
cầu của Cục Quản lý dược khi: có các nội dung thay đổi hoặc bổ sung theo yêu
cầu của Hội đồng tư vấn cấp số đăng ký.
0 nhận xét :
Post a Comment